Nước ngầm là gì? Hiện trạng nước ngầm hiện ra sao? Tại Hà Nội tình trạng nước ngầm Hà Nội đang diễn ra như thế nào? Hãy cùng BKCEMS tìm hiểu chuẩn y bài viết “Hiện trạng nước ngầm Hà Nội” dưới đây nhé!

I. NƯỚC NGẦM LÀ GÌ?

Nước ngầm là nước có trong lớp đất dưới mặt đất, trong không gian giữa các hạt cát, đá, khoáng vật và các nguyên liệu khác trong lớp đất. Đây là một phần quan trọng của chu kỳ nước trên Trái Đất. Nước ngầm được điển tích từ mưa, tuyết tan, và các nguồn nước khác, sau đó được tiếp thụ bởi đất đai và lưu giữ trong các lớp đất không bão hòa nước.

Nước ngầm thường là nguồn nước quan trọng cho giếng khoan, suối, sông và hồ. Một số người dùng nước ngầm ưng chuẩn giếng khoan để cung cấp nước cho nhu cầu sinh hoạt, nông nghiệp và công nghiệp. Tuy nhiên, sự sử dụng quá mức có thể dẫn đến giảm mức nước ngầm và tạo ra các vấn đề về làm mặn và hạn chế tài nguyên nước.

Quản lý và bảo vệ tốt nước ngầm là quan yếu để bảo đảm sự bền vững của hệ thống nước ngầm và duy trì nguồn nước sạch cho cộng đồng và môi trường.



II. THỰC TRẠNG HIỆN HỮU NƯỚC NGẦM TẠI VIỆT NAM

Số liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN-MT) cho thấy hiện toàn quốc có khoảng 4.500 hệ thống cấp nước tập kết cho cả thị thành và nông thôn với tổng công suất cấp nước thiết kế khoảng 10,9 triệu m3/ngày đêm, trong đó nước mặt chiếm 87%, nước ngầm chiếm 13%. Khu vực đô thị có khoảng 829 nhà máy nước với tổng công suất đạt khoảng 10,6 triệu m3/ngày đêm, 70% trong đó dùng nguồn nước mặt và 30% từ nước ngầm. Trong những năm gần đây đã có nhiều cải tiến và nâng cấp nhằm đáp ứng nhu cầu dùng nước của người dân.

Tuy nhiên, do dân số tăng nhanh kéo theo nhu cầu sử dụng nước ngày một tăng cao, hệ thống cấp nước sinh hoạt khu vực đô thị gặp nhiều khó khăn. Đầu tư phát triển cấp nước chưa đáp ứng kịp thời đề nghị, dẫn đến tình trạng nguồn nước dưới mặt đất bị vỡ hoang quá mức, tụ hội tại một số thành phố như Thành phố Hà Nội, đô thị Hồ Chí Minh và Thành phố Cà Mau (tỉnh Cà Mau).

Tại khu vực nông thôn, đã xây dựng khoảng trên 16.573 công trình cấp nước tập hợp, phục vụ cho 28,5 triệu người, phần lớn được lấy từ nguồn nước ngầm. Đối với người dân cày, nước không chỉ phục vụ nhu cầu sinh hoạt mà còn là nguồn tài nguyên chính giúp quá trình canh tác đạt hiệu quả, góp phần duy trì và phát triển ngành nông nghiệp. Vài năm trước, mỗi nhà vườn chỉ cần khoan từ 1-2 giếng khoan là đáp ứng nhu cầu sản xuất vì nguồn nước khoan khá dồi dào.

Tuy nhiên do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, đặc biệt vào mùa hè khi nhiệt độ tăng cao, người dân phải khoan 3-4 giếng mới đủ nước bảo đảm sản lượng sản xuất nông nghiệp. ngoại giả, tuy ở nhiều thành thị, nước máy đã được khai triển để cấp nước cho người dân nhưng do tâm lý e sợ, người dân thay vì dùng nước máy, vẫn nối khai hoang và dùng nước ngầm để sinh hoạt, sinh sản.

bít tất những duyên do này đã và đang góp phần làm kiệt, khan hiếm nguồn nước ngầm, từ đó dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người dân.



III. NƯỚC NGẦM HÀ nội thành NHIÊM ĐẾN MỨC ĐÁNG BÁO ĐỘNG

Theo VIWASE, qua khảo sát hiện trạng cấp nước cho thành thị, các giếng ngầm tại các quận: Hai Bà Trưng, Ba Đình, Hà Đông, Thanh Xuân, Tây Hồ, Hoàng Mai, Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm có hàm lượng sắt cao. Các giếng ở các quận: Hai Bà Trưng, Ba Đình, Thanh Xuân, Long Biên có hàm lượng mangan cao.

Đặc biệt, các giếng tại các quận ở phía Nam và Đông Nam thành thị thuộc các nhà máy nước: Pháp Vân, Hạ Đình, Tương Mai bị ô nhiễm nặng; nước ngầm không bảo đảm chất lượng, hàm lượng amoni rất cao và có dấu hiệu bị nhiễm bẩn bởi nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp. duyên cớ là do khu vực này có địa hình thấp, tất nước bề mặt chưa được xử lý chảy về hướng này, ngấm xuống làm bẩn những tầng chứa nước nằm sâu dưới lòng đất.

Trước tình trạng này, Hà Nội đang nghiên cứu, đưa ra lộ trình cắt giảm việc sử dụng nguồn nước ngầm trong mai sau, định hướng tìm nguồn nước mới (sông, hồ) bảo đảm chất lượng và trữ lượng, đáp ứng nhu cầu dùng nước của Thủ đô. 

IV. giảng giải VỀ HIỆN TRẠNG NƯỚC NGẦM HÀ NỘI

Theo khảo sát của các nhà địa chất, vùng Hà Nội (bao gồm các quận Nội Thành và vùng lân cận) rất giàu về tài nguyên nước dưới đất do đó đang được khẩn hoang với số lượng lớn cung cấp cho các nhu cầu ăn uống, sinh hoạt, sinh sản công nghiệp, du lịch và dịch vụ. Sự vỡ hoang mạnh mẽ với số lượng lớn, ngày một tăng đã suất hiện một số mô tả suy thoái tài nguyên nước dưới đất.

Sự suy thoái về lượng diễn tả rõ nhất ở sự suy giảm công suất khai thác ở các bãi giếng. Lưu lượng khai thác ở quờ các bãi giếng ở đây đều giảm dần theo thời kì, do đó đã phải điều chỉnh công suất khai phá liên tiếp. Cụ thể như sau.

Số liệu thống kê cho thấy, các bãi giếng vùng ven sông Hồng như Yên Phụ, Lương Yên giảm không đáng kể, thậm chí còn tăng công suất vỡ hoang. Các bãi giếng nằm xa sông Hồng đều bị giảm công suất vỡ hoang, chỉ đạt 68,3 đến 89,5% so với thiết kế. Sự suy thoái về lượng còn mô tả ở sự giảm mực nước dưới đất theo thời gian, sự mở rộng phễu hạ thấp mực nước dưới đất. Theo tài liệu quan trắc mực nước dưới đất liên tiếp ở mạng một mực từ những năm 90 của thế kỉ trước đến nay cho thấy, mực nước ở các lỗ khoan quan trắc trong thời kì 1990-2005 bị suy giảm với tốc độ từ 0,3-0,5 đến 0,6-0,8m/năm, làm cho mực nước dưới đất hạ xuống rất sâu như ở Mai Dịch đến 26m, Hạ Đình đến 34m cách mặt đất. Từ năm 2005 đến nay do giảm công suất khai thác nên mực nước dưới đất không bị suy giảm nữa. Việc hạ thấp mực nước dẫn đến hình thành phễu hạ thấp trùm lên các công trình khai phá. Cùng với sự giảm dần mực nước theo thời gian, phễu hạ thấp mực nước cũng được mở mang dần. Nếu lấy giới hạn vùng có độ cao mực nước thấp hơn 0 mét so với mực nước biển là vùng bị ảnh hưởng do khai khẩn thì diện tích vùng này vào đầu những năm 90 của thế kỉ trước chưa đến 200 km2, đến những năm đầu của thế kỷ 21 tăng lên đến trên 250 km2.

Tiếp nữa là do lưu lượng khai thác nước dưới đất tăng lên rất mạnh mẽ. Năm 1954, lưu lượng nước dưới đất khẩn hoang chỉ gần 30.000 m3/ng, sau đó tăng lên rất mạnh theo thời kì, chỉ tính riêng loại hình khẩn hoang giao hội, trong những năm 60 tăng lên 140.000, trong những năm 80- lên gần 300.000, những năm 90 – gần 400.000, giờ đang phá hoang khoảng gần 600.000 m3/ng. Nếu kể cả các loại hình khai phá đơn lẻ và vỡ hoang ở vùng nông thôn thì lượng khẩn hoang nước dưới đất hiện nay đạt khoảng trên 1 triệu m3/ng . Việc khai thác với lượng lớn như vậy gây nên sự mất cân bằng và làm suy giảm nguồn nước dưới đất.

Việc bố trí các bãi giếng phá hoang không hợp lý cũng là căn nguyên dẫn đến suy thoái tài nguyên nước. Vùng Hà Nội do quan niệm rất phong phú về tài nguyên nước dưới đất- khoan ở đâu cũng có nước, nên trước đây đều bố trí các bãi giếng phá hoang ở trong lòng Thành phố với mục đích là để tần tiện đường ống, Ngoài ra, các cơ quan, xí nghiệp sản suất-kinh doanh, các đơn vị sự nghiệp… cũng đều tự khoan để cung cấp nước. Có thể nói việc khoan giếng khai khẩn nước dưới đất trong thời kì qua là ồ ạt, tự phát, công tác quản lý của Nhà nước không theo kịp… Mặt khác, nhận thức của cộng đồng về tài nguyên nước còn thấp, chưa coi nước là tài sản, vì quan niệm “nước là của trời cho “ nên không có tinh thần hà tằn hà tiện, không có ý thức bảo vệ nguồn tài nguyên quý này.



IV. CÓ cấp thiết PHẢI QUAN TRẮC NƯỚC NGẦM KHÔNG?

Quan trắc nước ngầm là một phương tiện quan yếu để theo dõi chất lượng nước và mức nước ngầm trong các khu vực cụ thể. Dưới đây là một số lý do chính vì sao quan trắc nước ngầm là cấp thiết:


  • bảo đảm an toàn nguồn nước: Quan trắc nước ngầm giúp xác định chất lượng nước, phát hiện và giám sát các chất ô nhiễm có thể ảnh hưởng đến sức khỏe con người và môi trường. Nếu nước ngầm được sử dụng làm nguồn cung cấp nước uống hoặc nước tưới, quan trắc có thể bảo đảm an toàn nguồn nước.

  • Quản lý tài nguyên nước ngầm: Nước ngầm thường là một nguồn tài nguyên quan yếu, đặc biệt là trong các khu vực có dân số đông và nhu cầu nước lớn. Quan trắc giúp theo dõi mức nước ngầm, đồng thời cung cấp thông báo để quản lý bền vững và tránh tình trạng khai thác quá mức.
  • Dự báo và ứng phó với biến đổi khí hậu: Quan trắc nước ngầm giúp theo dõi biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của nó đến mức nước ngầm. thông tin này có thể tương trợ trong việc dự báo và phát triển các biện pháp ứng phó, đặc biệt là trong ngữ cảnh của thay đổi mô hình mưa và nhiệt độ.

  • Phát hiện sự sụt lún đất đai: Quan trắc nước ngầm có thể giúp phát hiện và theo dõi sự sụt lún đất đai, một vấn đề ngay xuất hiện khi nguồn nước ngầm được khai phá quá mức. Sụt lún đất đai có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho cơ sở hạ tầng và môi trường.
  • Đánh giá tác động của hoạt động con người: Quan trắc nước ngầm giúp đánh giá tác động của các hoạt động con người như khẩn hoang khoáng sản, công nghiệp, và nông nghiệp lên mức nước ngầm và chất lượng nước.

Tổ chức và chính phủ thường áp dụng quan trắc nước ngầm để có thông báo chính xác và đầy đủ cho quá trình quản lý tài nguyên nước và bảo vệ môi trường. Các đơn vị có nhu cầu về trạm quan trắc nước ngầm tự động hoàn toàn có thể tự mình thiết kế và mua sắm thiết bị về lắp đặt, tuy nhiên để làm cho hệ thống quan trắc nước ngầm tự động chạy ổn định và ít hoài bảo trì bảo dưỡng, phải đòi hỏi đội ngũ chuyên môn giàu kinh nghiệm. Tại BKCEMS, chúng tôi cung cấp các giải pháp về trạm quan trắc ngầm thải tự động từ việc tư vấn, thiết kế, lắp đặt một trạm quan trắc tự động theo tiêu chuẩn quốc tế, với những ưu điểm vượt trội



 Chúng tôi cam kết mang đến giải pháp vững bền và đáng tin cậy trong việc quản lý môi trường, đặc biệt là quan trắc nước ngầm tự động. Hệ thống quan trắc nước ngầm tự động, liên tục của BKCEMS sẽ giúp bạn đóng góp vào việc duy trì nguồn nước và hỗ trợ trong việc xây dựng một ngày mai vững bền cho hành tinh chúng ta.




Quý doanh nghiệp quan hoài đến Hệ thống Quan trắc nước ngầm tự động hãy can hệ với Công ty BKCEMS. Công ty chúng tôi với đội ngũ thạc sỹ, kỹ sư giàu kinh nghiệm sẽ tham mưu Giải pháp Hệ thống quan trắc nước ngầm tự động với công nghệ hợp, giá cả cạnh tranh phí hợp lý và thời gian nhanh nhất.


  • Với phương châm: “Uy tín, chất lượng là hàng đầu” BKCEMS TECH mang đến cho quý khách hàng sản phẩm và dịch vụ tốt nhất. đáp ứng nhu cầu cần thiết của quý khách.

  • Quý khách hàng có công trình, dự án cần tư vấn, hãy gọi ngay qua Hotline: 0856 375 975 để nhận được sự hỗ trợ nhanh nhất và tận tình nhất.